Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
VHO - Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Quyết định số 2486/QĐ-TTg ngày 14.11.2025 Phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

10 ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam
(1) Điện ảnh; (2) Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; (3) Nghệ thuật biểu diễn; (4) Phần mềm và các trò chơi giải trí; (5) Quảng cáo; (6) Thủ công mỹ nghệ; (7) Du lịch văn hóa; (8) Thiết kế sáng tạo; (9) Truyền hình và phát thanh; (10) Xuất bản là những ngành tạo ra các sản phẩm kết hợp yếu tố văn hóa, sáng tạo, công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, hưởng thụ văn hóa của người dân và phù hợp với mục tiêu hội nhập quốc tế, phát triển bền vững đất nước.
Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trở thành các ngành kinh tế quan trọng, phấn đấu tăng trưởng ở mức cao và gia tăng kim ngạch xuất khẩu những sản phẩm công nghiệp văn hóa thuộc các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm; góp phần quảng bá, lan tỏa các giá trị lịch sử, văn hóa, con người Việt Nam và khẳng định thương hiệu, vị thế quốc gia trên trường quốc tế.
Phát triển công nghiệp giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí đa dạng của người dân và du khách; tăng cường kết nối cộng đồng, tôn vinh các giá trị truyền thông và xuất khấu các sản phẩm công nghiệp giải trí ra thế giới.
Mục tiêu đến năm 2030
Các ngành công nghiệp văn hóa đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 10%/năm và đóng góp 7% GDP của đất nước.
Lực lượng lao động trong các ngành công nghiệp văn hóa bình quân tăng 10%/năm, chiếm tỷ trọng 6% trong tổng lực lượng lao động của nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng về số lượng các cơ sở kinh tế hoạt động trong các ngành công nghiệp văn hóa bình quân đạt 10%/năm.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng về giá trị xuất khẩu của các ngành công nghiệp văn hóa bình quân đạt 7%/năm.
Phấn đấu phần lớn các trung tâm công nghiệp văn hóa, không gian sáng tạo, khu công nghiệp văn hóa, trung tâm, tổ hợp, khu phức hợp không gian sáng tạo được quy hoạch đông bộ, đầu tư hiện đại, khai thác các giá trị đặc sắc, độc đáo, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm của địa phương, quốc gia.
Quyết định đề ra chỉ tiêu từng ngành đối với Điện ảnh; Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Nghệ thuật biểu diễn,; Phần mềm và các trò chơi giải trí; Quảng cáo; Thủ công mỹ nghệ; Du lịch văn hoá; Thiết kế sáng tạo; Truyền hình và phát thanh; Xuất bản.
Mục tiêu đến năm 2045
Phấn đấu các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam phát triển bền vững, trong đó doanh thu đóng góp 9% GDP của đất nước, lao động chiếm tỷ trọng 8% trong tổng lực lượng lao động của nền kinh tế, quy mô các sản phẩm công nghiệp văn hóa số chiếm tỷ trọng trên 80% sản phẩm công nghiệp văn hóa, tăng trưởng về giá trị xuất khẩu của các ngành công nghiệp văn hóa đạt 9%/năm và trở thành quốc gia phát triển về công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí trong khu vực châu Á, khẳng định vị thế của Việt Nam trên bản đồ công nghiệp văn hóa thế giới.
Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa phù hợp với tiềm năng, lợi thế, quy hoạch phát triển của địa phương, phù hợp với đơn vị hành chính cấp tỉnh được sắp xếp theo quyết định của cấp có thẩm quyền; phát triển theo các vùng kinh tế trọng điểm; lựa chọn một số tỉnh, thành phố hoặc địa bàn có điều kiện thuận lợi giữ vai trò trung tâm kết nối, tạo động lực phát triển công nghiệp văn hóa trong cả vùng, khu vực; tăng cường tính liên kết vùng, địa phương, hệ thống hạ tầng và các thiết chế văn hóa.
Phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiệp văn hóa, tạo hệ sinh thái liên kết mang tính chuyên nghiệp, đồng bộ giữa sáng tạo, sản xuất, kinh doanh, quảng bá, tiêu dùng kết hợp với bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Xây dựng các trung tâm phân phối, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp văn hóa, chú trọng các thị trường sẵn có và mở rộng ra các thị trường tiềm năng trong nước và quốc tế.
Giai đoạn đến năm 2030, các sản phẩm công nghiệp văn hóa của Việt Nam tập trung đáp ứng thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, trước mắt chú trọng thị trường nước ngoài có đông người Việt Nam. Giai đoạn đến năm 2045, phát huy tối đa tính chuyên nghiệp, sáng tạo, sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp văn hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Giải pháp trọng tâm
Chiến lược đặt trọng tâm vào phát triển công nghiệp văn hóa theo vùng, hình thành các trung tâm kết nối có sức lan tỏa; xây dựng hệ sinh thái doanh nghiệp sáng tạo gắn với sản xuất-quảng bá-tiêu dùng. Giai đoạn đến 2030 tập trung đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, ưu tiên các thị trường có đông người Việt Nam; đến năm 2045 nâng cao tính cạnh tranh để mở rộng mạnh mẽ ra thị trường quốc tế.
Sáu ngành trọng điểm được ưu tiên gồm: điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; phần mềm và trò chơi giải trí; quảng cáo; thủ công mỹ nghệ; du lịch văn hóa - những lĩnh vực có sức lan tỏa lớn, khả năng khai thác giá trị văn hóa hiệu quả và đóng vai trò quan trọng trong xây dựng sức mạnh mềm quốc gia.
Để triển khai hiệu quả, Chiến lược đưa ra nhóm nhiệm vụ và giải pháp toàn diện: đẩy mạnh truyền thông, hoàn thiện thể chế và chính sách; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đầu tư hạ tầng và thu hút nguồn lực xã hội; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; phát triển thị trường, sản phẩm; tăng cường hợp tác quốc tế và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Bộ VHTTDL được giao chủ trì, phối hợp thực hiện
Bộ VHTTDL xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược; chỉ đạo, phát huy vai trò của cơ quan đầu mối trong định hướng, hướng dẫn các cơ quan liên quan, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Chiến lược.
Chủ trì, phối hợp để xây dựng, hoàn thiện, đề xuất các cơ chế, chính sách cần thiết, phù hợp và rà soát, xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết hiệu quả phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí.
Chủ trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật đối với các lĩnh vực công nghiệp văn hóa do VHTTDL trực tiếp quản lý.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công an, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Công Thương, các cơ quan liên quan và các địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp văn hóa, đồng thời tích hợp đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia; xây dựng bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành công nghiệp văn hóa và thống kê đóng góp của các ngành công nghiệp văn hóa đối với phát triển kinh tế – xã hội theo quy định của pháp luật.
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược; định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức sơ kết (2–3 năm), tổng kết (5 năm) đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện Chiến lược, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Kịp thời đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Chiến lược nếu cần thiết.
Quyết định cũng nêu nhiệm vụ cụ thể đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các Hội, Hiệp hội, tổ chức có liên quan đến các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí.
Việc phê duyệt Chiến lược lần này thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong phát triển công nghiệp văn hóa trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh, quảng bá hình ảnh đất nước và thúc đẩy phát triển bền vững trong giai đoạn mới.
Xem Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam

RSS