Tác phẩm trên cửu đỉnh tạc khắc những gì?

TS PHAN THANH HẢI

VHO - Cửu đỉnh ở Hoàng cung Huế gồm tất cả chín cái đỉnh đồng có tên gọi lần lượt: Cao đỉnh, Nhân đỉnh, Chương đỉnh, Anh đỉnh, Nghị đỉnh, Thuần đỉnh, Tuyên đỉnh, Dụ đỉnh và Huyền đỉnh, được đặt trước sân Thế Tổ Miếu (Hoàng cung Huế), do vua Minh Mạng ra lệnh đúc vào năm 1835 và hoàn thành vào năm 1837.

Tác phẩm trên cửu đỉnh tạc khắc những gì? - ảnh 1

Hình ảnh đúc nổi Hoành Sơn trên đèo Ngang

 Ngày 1.10.2012, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 1426/QĐ-TTg công nhận Cửu đỉnh là Bảo vật quốc gia. Ngày 8.5 vừa qua, những hình ảnh đúc nổi trên Cửu đỉnh đã được UNESCO ghi danh là Di sản Tư liệu thế giới khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Cửu đỉnh mang ý nghĩa về sự thành công, sự trường tồn, sự giàu có và sự thống nhất của đất nước, là vật báu truyền lại mãi cho muôn đời. Cửu đỉnh với 162 họa tiết đúc nổi và chạm khắc trên thân 9 chiếc đỉnh với nhiều chủ đề khác nhau như vũ trụ, linh vật, chim thú, cây cỏ, núi sông, sản vật, cửa biển, vũ khí… tập hợp thành một bộ “bách khoa thư” về đất nước Việt Nam thống nhất đầu thế kỷ XIX. Cửu đỉnh là tác phẩm nghệ thuật tổng hợp của nhiều lĩnh vực như kiến trúc, hội họa, lịch sử, địa lý, văn hóa và sự diệu nghệ của kỹ thuật đúc đồng Việt Nam đầu thế kỷ XIX. Các nghệ nhân Việt Nam đã thể hiện một cách khái quát nhưng súc tích sự đa dạng và giàu có của Tổ quốc qua những hình ảnh vô cùng độc đáo, sinh động mà thân quen. Vì vậy, Cửu đỉnh còn được ví là một bộ Đại Nam nhất thống chí bằng đồng của người Việt Nam.

Để giúp độc giả hiểu rõ hơn về Di sản tư liệu độc đáo này, chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin cụ thể về các hình ảnh đúc nổi có chạm khắc này. Mỗi đỉnh có 18 hình ảnh được chạm khắc trực tiếp trên thân, chia thành 3 tầng. Dưới đây là tên gọi của 162 tác phẩm này.

CAO ĐỈNH: Hàng trên: Long: rồng), Ba la mật: cây mít, Canh: cây lúa, Thông: cây hành), Tử vi hoa: hoa tử vi, Trĩ: chim trĩ. Hàng giữa: Cao đỉnh: đỉnh Cao, Đông hải: biển Đông, Vĩnh Tế hà: kênh Vĩnh Tế, Nhật: mặt trời, Ngưu Chữ giang: sông Bến Nghé, Thiên Tôn sơn: núi Thiên Tôn. Hàng dưới: Thiết mộc: cây gỗ lim, Hổ: con cọp, Đa sách thuyền: thuyền nhiều dây, Đại pháo: súng đại bác, Trầm hương: gỗ trầm, Biết/miết: con ba ba.

Tác phẩm trên cửu đỉnh tạc khắc những gì? - ảnh 2

 Hình ảnh đúc nổi sông Hồng (Nhĩ Hà)

NHÂN ĐỈNH: Hàng trên: Ngô đồng: cây ngô đồng, Kỳ nam: gỗ kỳ nam, Nọa/nhu: cây lúa nếp, Nam trân: quả bòn bon, Liên hoa: hoa sen, Khổng tước: chim công. Hàng giữa: Nhân đỉnh: đỉnh Nhân), Nam hải: biển Nam, Phổ Lợi hà: kênh Phổ Lợi, Nguyệt: mặt trăng, Hương giang: sông Hương, Ngự Bình sơn: núi Ngự Bình. Hàng dưới: Nhân ngư: cá voi/cá ông, Cửu: cây hẹ, Lâu thuyền: thuyền có lầu, Luân xa pháo: đại bác trên xe, Báo: con báo, Đại mạo: con đồi mồi.

C H Ư Ơ N G Đ Ỉ N H : Hàng trên: Mạt lị: cây hoa nhài, Am la: cây xoài, Đậu khấu: cây đậu khấu, Lục đậu: cây đậu xanh, Giới: cây kiệu, Kê: con gà. Hàng giữa: Chương đỉnh: đỉnh Chương, Thương sơn: núi Kim Phụng, Lợi Nông hà: kênh Lợi Nông, Mộc tinh, Hỏa tinh, Thổ tinh, Kim tinh, Thủy tinh: ngũ hành, Linh giang: sông Gianh), Tây hải: biển Tây. Hàng dưới: Thuận mộc: cây gỗ huện, Ngạc ngư: con cá sấu, Mông đồng thuyền: thuyền chiến, Điểu thương: súng điểu thương, Tê: con tê giác, Linh quy: rùa thiêng.

ANH ĐỈNH: Hàng trên: Thiền: con ve), Tô hợp: cây tô hợp, Uất kim: củ nghệ, Tân lang: cây cau, Khôi hạc: con chim hạc, Mai khôi hoa: bông hồng. Hàng giữa: Anh đỉnh: đỉnh Anh, Ngân hán: dải Ngân hà, Mã giang: sông Mã, Bắc Đẩu: sao Bắc Đẩu, Lô hà: sông Lô, Hồng sơn: núi Hồng Lĩnh. Hàng dưới: Mã: con ngựa, Tang: cây dâu, Kỳ: lá cờ, Hồ điệp tử: đạn bươm bướm, Nhiêm xà: con trăn, Tử mộc: cây thị.

NGHỊ ĐỈNH: Hàng trên: Mai: hoa mai, Đàn mộc: cây hoàng đàn, Quế: cây quế, Biển đậu: cây đậu ván, Hải đường hoa: hoa hải đường, Hồ da tử: con đuông dừa. Hàng giữa: Nghị đỉnh: đỉnh Nghị, Quảng Bình quan: cửa ải Quảng Bình, Cửu An hà: kênh Cửu An, Nam Đẩu: sao Nam Đẩu, Bạch Đằng giang: sông Bạch Đằng, Thuận An hải khẩu: cửa biển Thuận An. Hàng dưới: Lục hoa ngư: con cá lóc/quả/tràu, Giới: cây cải bẹ, Trường thương: cây giáo dài, Hải đạo: thuyền đi biển, Uyên ương: chim uyên ương, Tượng: con voi.

THUẦN ĐỈNH: Hàng trên: Đào: cây đào, Súc/Túc sa mật: cây/cỏ sa nhân, Hương nhu: cây rau húng, Hoàng đậu: cây đậu nành, Quỳ hoa: hoa quỳ, Hoàng anh: chim vàng anh. Hàng giữa: Thuần đỉnh: đỉnh Thuần, Tản Viên sơn: núi Tản Viên, Vĩnh Định hà: kênh Vĩnh Định, Phong: gió, Thạch Hãn giang: sông Thạch Hãn, Cần Giờ hải khẩu: cửa biển Cần Giờ. Hàng dưới: Đăng sơn ngư: cá rô, Bạng: con trai, Bài đao: đao bài, Đĩnh: thuyền đua, Nam mộc: cây gỗ sao/gỗ nam, Ly ngưu: con bò tót.

TUYÊN ĐỈNH: Hàng trên: Tần cát liễu: con chim yểng, Yến oa: tổ yến, Long nhãn: cây nhãn, Trân châu hoa: hoa sói, Địa đậu: cây lạc, Bá: cây trắc bá diệp. Hàng giữa: Tuyên đỉnh: đỉnh Tuyên, Duệ sơn: núi Duệ, Nhĩ hà: sông Nhĩ, tức sông Hồng, Vân: mây, Đại Lãnh: núi Đại Lãnh, Lam giang: sông Lam. Hàng dưới: Hấu ngư: con sam, Khương: cây gừng, Nỗ: cái nỏ, Lê thuyền: thuyền lê, Thỉ: con lợn, Nguyên: con rùa biển.

DỤ ĐỈNH: Hàng trên: Anh vũ: chim vẹt, Lê: cây lê, Phù lưu: cây trầu, Bạch đậu: Cây đậu trắng, Thuấn hoa: hoa dâm bụt, Tùng: cây thông. Hàng giữa: Dụ đỉnh: đỉnh Dụ, Hải Vân quan: cửa ải Hải Vân, Vĩnh Điện hà: kênh Vĩnh Điện, Lôi: sấm, Vệ giang: sông Vệ, Đà Nẵng hải khẩu: cửa biển Đà Nẵng. Hàng dưới: Thạch thủ ngư: con cá mú, Tử tô: cây tía tô, Ô thuyền: ghe ô, Phác đao: cây phạng, Cáp/cạp: con hến, Dương: con dê.

HUYỀN ĐỈNH: Hàng trên: Ngũ diệp lan: cây lan năm lá, Lệ chi: Cây vải thiều, Toán: cây tỏi, Nam sâm: cây sâm ta, Miên: cây bông vải, Thốc thu: chim sói đầu. Hàng giữa: Huyền đỉnh: đỉnh Huyền, Hồng: cầu vồng, Hậu giang, Tiền giang: sông Hậu, sông Tiền, Vũ: mưa, Hoành sơn: núi Ngang, Thao hà: sông Thao). Hàng dưới: Quế đố: con cà cuống, Xa: xe, Mãng xà: con mãng xà, Hỏa phún đồng: súng phun lửa, Tất mộc: cây sơn, Sơn mã: con hoẵng.